Đáp án Đề thi online Bài 31: Di truyền người
Câu 1 [405594]: Ở người, bệnh di truyền nào sau đây không liên quan đến đột biến gene?
A, Bệnh mù màu.
B, Bệnh bạch tạng.
C, Bệnh hồng cầu hình liềm.
D, Hội chứng Down.
Hội chứng Down là do đột biến số lượng NST. Đáp án: D
Câu 2 [405595]: Ở người, bệnh mù màu do gene lặn qui định nằm trên NST X, không có allele trên Y. Một người phụ nữ nhìn màu bình thường lấy một người chồng bị bệnh mù màu, họ sinh một con trai bị bệnh mù màu. Kết luận đúng là
A, gene bệnh của con trai chắc chắn lấy từ bố.
B, gene bệnh của con trai lấy từ mẹ.
C, gene bệnh của con trai lấy từ bố hoặc mẹ.
D, gene bệnh của con trai lấy từ bố và mẹ.
Con trai nhận gene Y từ bố và X từ mẹ. Do đó gene bệnh của con trai lấy từ mẹ. Đáp án: B
Câu 3 [405596]: Ở người, bệnh di truyền nào sau đây không liên quan đến đột biến số lượng NST?
A, Hội chứng Down.
B, Bệnh ung thư máu.
C, Hội chứng Klinefelter.
D, Hội chứng Turner.
Ở người, bệnh di truyền không liên quan đến đột biến số lượng NST là Bệnh ung thư máu. Đáp án: B
Câu 4 [405597]: Người mắc hội chứng Klinefelter thuộc loại thể đột biến nào sau đây?
A, Tam bội.
B, Bốn nhiễm.
C, Một nhiễm.
D, Ba nhiễm.
Người mắc hội chứng Klinefelter có bộ NST giới tính là XXY, thừa một NST X là 2n + 1 => thể tam nhiễm. Đáp án: D
Câu 5 [405598]: Đối với một bệnh di truyền do gene lặn nằm trên NST thường quy định, nếu bố mẹ bình thường nhưng mang gene gây bệnh thì xác suất sinh con không bị bệnh của họ là
A, 50%.
B, 25%.
C, 75%.
D, 100%.
Bố mẹ bình thường: Aa x Aa -> 75% A- (bình thường) : 25%aa (bệnh) Đáp án: C
Câu 6 [405599]: Kĩ thuật chữa trị các bệnh di truyền bằng cách thay thế gene bệnh bằng gene lành hoặc phục hồi chức năng của gene bệnh được gọi là
A, công nghệ gene.
B, liệu pháp gene.
C, công nghệ tế bào.
D, công nghệ di truyền.
Kĩ thuật chữa trị các bệnh di truyền bằng cách thay thế gene bệnh bằng gene lành hoặc phục hồi chức năng của gene bệnh được gọi là liệu pháp gene. Đáp án: B
Câu 7 [405600]: Theo dõi sự di truyền của tính trạng trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ liên tiếp người thì dùng phương pháp nghiên cứu
A, phả hệ.
B, trẻ đồng sinh.
C, phân tử.
D, tế bào.
Theo dõi sự di truyền của tính trạng trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ liên tiếp người thì dùng phương pháp nghiên cứu phả hệ. Đáp án: A
Câu 8 [405601]: Bệnh nào sau đây ở người là do đột biến số lượng NST gây ra?
1. Ung thư máu. 2. Hội chứng Down. 3. Hội chứng Klinefelter.
4. Hội chứng Turner. 5. Bệnh bạch tạng. 6. Bệnh hồng cầu hình liềm.
1. Ung thư máu. 2. Hội chứng Down. 3. Hội chứng Klinefelter.
4. Hội chứng Turner. 5. Bệnh bạch tạng. 6. Bệnh hồng cầu hình liềm.
A, 1, 2, 3, 4.
B, 2, 3, 4.
C, 3, 4, 5.
D, 2, 3, 4, 6.
Bệnh ở người là do đột biến số lượng NST gây ra là:
2. bệnh Down.
3. hội chứng Klinefelter.
4. hội chứng Turner. Đáp án: B
2. bệnh Down.
3. hội chứng Klinefelter.
4. hội chứng Turner. Đáp án: B
Câu 9 [405602]: Bệnh phênikitô niệu là bệnh di truyền do
A, đột biến gene trội nằm ở NST thường.
B, đột biến gene lặn nằm ở NST thường.
C, đột biến gene trội nằm ở NST giới tính X.
D, đột biến gene trội nằm ở NST giới tính Y.
Đáp án: B
Câu 10 [405603]: Những rối loạn trong phân li của cặp nhiễm sắc thể giới tính khi giảm phân hình thành giao tử ở người mẹ, theo dự đoán ở đời con có thể xuất hiện hội chứng
A, Siêu nữ, Klinefelter.
B, Turner, Siêu nữ.
C, Klinefelter.
D, Klinefelter, Turner, Siêu nữ.
Những rối loạn trong phân li của cặp nhiễm sắc thể giới tính khi giảm phân hình thành giao tử ở người mẹ, theo dự đoán ở đời con có thể xuất hiện hội chứng Klinefelter, Turner, Siêu nữ. Đáp án: D
Câu 11 [405604]: Các bệnh di truyền do đột biến gene lặn nằm ở NST giới tính X thường gặp ở nam giới, vì nam giới
A, dễ mẫn cảm với bệnh.
B, chỉ mang 1 NST giới tính X.
C, chỉ mang 1 NST giới tính Y.
D, dễ xảy ra đột biến.
Các bệnh di truyền do đột biến gene lặn nằm ở NST giới tính X thường gặp ở nam giới, vì nam giới chỉ mang 1 NST giới tính X dễ phát sinh đột biến hơn ở nữ giới (có 2 NST giới tính X). Đáp án: B
Câu 12 [405605]: Một lĩnh vực cung cấp thông tin cho bệnh nhân và những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh di truyền hoặc sinh con mắc bệnh di truyền về nguyên nhân, cơ chế gây bệnh, khả năng mắc bệnh, biện pháp hạn chế và phòng tránh bệnh cho đời con,... gọi là
A, di truyền học.
B, di truyền học người.
C, di truyền Y học.
D, di truyền Y học tư vấn.
Một lĩnh vực cung cấp thông tin cho bệnh nhân và những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh di truyền hoặc sinh con mắc bệnh di truyền về nguyên nhân, cơ chế gây bệnh, khả năng mắc bệnh, biện pháp hạn chế và phòng tránh bệnh cho đời con,...gọi là Di truyền Y học tư vấn. Đáp án: D
Câu 13 [405606]: Ở người, mắt nâu trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng, hai cặp tính trạng này do hai cặp gene nằm trên 2 cặp NST thường. Một cặp vợ chồng có mắt nâu và da đen sinh đứa con đầu lòng có mắt xanh và da trắng. Xác suất để họ sinh đứa con thứ 2 là trai và có mắt nâu, da đen là
A, 18,75%.
B, 9,375%.
C, 6,25%.
D, 28,125%.
- Quy ước: A quy định da đen, a quy định da trắng.
B quy định mắt nâu, b quy định mắt xanh.
- Bố mẹ đều có kiểu hình trội mà sinh đứa con đầu lòng có kiểu hình lặn chứng tỏ bố mẹ đều có kiểu gene dị hợp → Kiểu gene của bố mẹ là AaBb.
- Bố mẹ đều có kiểu gene AaBb thì khi sinh đứa con thứ 2, xác suất để sinh đứa con này có da đen và mắt nâu là
= 56,25%.
- Bài toán yêu cầu đứa con thứ hai là con trai và có da đen, mắt nâu nên xác suất bằng
=
= 28,125%. Đáp án: D
B quy định mắt nâu, b quy định mắt xanh.
- Bố mẹ đều có kiểu hình trội mà sinh đứa con đầu lòng có kiểu hình lặn chứng tỏ bố mẹ đều có kiểu gene dị hợp → Kiểu gene của bố mẹ là AaBb.
- Bố mẹ đều có kiểu gene AaBb thì khi sinh đứa con thứ 2, xác suất để sinh đứa con này có da đen và mắt nâu là

- Bài toán yêu cầu đứa con thứ hai là con trai và có da đen, mắt nâu nên xác suất bằng


Câu 14 [405607]: Ở người, bệnh bạch tạng do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định; bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gene lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, nhiễm sắc thể Y không mang các allele này. Một cặp vợ chồng có da và mắt bình thường, bên gia đình người vợ có bố và anh trai bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục, mẹ bị bạch tạng; bên gia đình người chồng có em gái bị bạch tạng. Những người còn lại trong hai gia đình đều không bị hai bệnh này. Xác xuất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng không bị bệnh là
A, 1/2.
B, 5/8.
C, 1/4.
D, 1/3.
- Xác suất sinh con không bị mù màu:
Kiểu gene của chồng là XAY.
Kiểu gene của vợ là XAXa (vì bố của vợ bị bệnh). → Xác suất sinh con không bị mù màu là = 3/4.
- Xác suất sinh con không bị bạch tạng:
Kiểu gene của vợ là Bb (vì mẹ của vợ bị bạch tạng).
Kiểu gene của chồng là 1/3BB : 2/3Bb (vì em của vợ bị bệnh).
→ Xác suất sinh con bị bệnh bạch tạng = 2/3 × 1/4 = 1/6.
→ Xác suất sinh con không bị bệnh bạch tạng = 1 – 1/6 = 5/6.
→ Xác suất sinh con không bị bệnh = 3/4 × 5/6 = 5/8. Đáp án: B
Kiểu gene của chồng là XAY.
Kiểu gene của vợ là XAXa (vì bố của vợ bị bệnh). → Xác suất sinh con không bị mù màu là = 3/4.
- Xác suất sinh con không bị bạch tạng:
Kiểu gene của vợ là Bb (vì mẹ của vợ bị bạch tạng).
Kiểu gene của chồng là 1/3BB : 2/3Bb (vì em của vợ bị bệnh).
→ Xác suất sinh con bị bệnh bạch tạng = 2/3 × 1/4 = 1/6.
→ Xác suất sinh con không bị bệnh bạch tạng = 1 – 1/6 = 5/6.
→ Xác suất sinh con không bị bệnh = 3/4 × 5/6 = 5/8. Đáp án: B
Câu 15 [405608]: Liệu pháp gene là việc
A, chữa trị các bệnh di truyền bằng phương pháp tư vấn.
B, chữa bệnh bằng cách khắc phục những sai hỏng di truyền.
C, chuyển gene từ loài sinh vật này sang loài khác.
D, tạo ra tế bào có những nguồn gene rất khác xa nhau.
- Trong di truyền y học, người ta sử dụng liệu pháp gene để chữa bệnh di truyền bằng cách khắc phục các sai hỏng do truyền. → Đáp án B.
- Liệu pháp gene chính là một ứng dụng của công nghệ gene trong việc chữa một số bệnh di truyền phân tử ở người. Đáp án: B
- Liệu pháp gene chính là một ứng dụng của công nghệ gene trong việc chữa một số bệnh di truyền phân tử ở người. Đáp án: B
Câu 16 [405609]: Hầu hết các bệnh ung thư đều do đột biến gene nhưng gene đột biến lại không di truyền được cho thế hệ sau. Nguyên nhân là vì
A, bệnh nhân ung thư bị tử vong nên không sinh sản.
B, gene đột biến xảy ra ở tế bào sinh dưỡng.
C, gene đột biến gây chết ở trạng thái đồng hợp.
D, bệnh ung thư ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cơ thể.
- Di truyền phân tử đã nghiên cứu khá chi tiết về cơ chế phát sinh bệnh ung thư. Về mặt di truyền học thì ung thư là do tích luỹ nhiều đột biến ở các dòng tế bào sinh dưỡng (tế bào soma). Vì đột biến xảy ra ở tế bào sinh dưỡng nên không liên quan đến giao tử (gene đột biến không đi vào giao tử) nên không di truyền cho thế hệ sau. → Đáp án B đúng.
- Người bị ung thư vẫn có thể sinh con bình thường nhưng gene ung thư thường không truyền lại cho đời sau vì gene đột biến ung thư không đi vào giao tử. Đáp án: B
- Người bị ung thư vẫn có thể sinh con bình thường nhưng gene ung thư thường không truyền lại cho đời sau vì gene đột biến ung thư không đi vào giao tử. Đáp án: B
Câu 17 [405610]: Cho biết ở người, gene h gây bệnh máu khó đông, gene m gây bệnh mù màu các allele bình thường tương ứng là H và M. Một cặp vợ chồng bình thường sinh được một con trai bình thường, một con trai mù màu và một con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiểu gene của hai vợ chồng trên như thế nào?
A, Chồng XmHY, vợ XMhXmh.
B, Chồng XmhY, vợ XmHXmh hoặc XMhXmH.
C, Chồng XMHY, vợ XMHXMH.
D, Chồng XMHY’ vợ XMhXmH hoặc XMHXmh.
- Chồng bình thường nên kiểu gene của chồng là XMHY.
- Con trai mù màu có kiểu gene là XmHY ⟶ Đã nhận XmH từ mẹ.
- Con trai bị máu khó đông có kiểu gene là XMhY ⟶ Đã nhận XMh từ mẹ.
Như vậy, mẹ phải có kiểu gene XMhXmH để có thể sinh ra giao tử XMh và giao tử XmH. Trong trường hợp có hoán vị gene thì cơ thể XMHXmh củng có thể sinh ra 2 loại giao tử nói trên ⟶ Đáp án D. Đáp án: D
- Con trai mù màu có kiểu gene là XmHY ⟶ Đã nhận XmH từ mẹ.
- Con trai bị máu khó đông có kiểu gene là XMhY ⟶ Đã nhận XMh từ mẹ.
Như vậy, mẹ phải có kiểu gene XMhXmH để có thể sinh ra giao tử XMh và giao tử XmH. Trong trường hợp có hoán vị gene thì cơ thể XMHXmh củng có thể sinh ra 2 loại giao tử nói trên ⟶ Đáp án D. Đáp án: D
Câu 18 [405611]: Anh Nguyễn Văn A bị nghi là con của một người bố lạ mặt (ông B). Để xác định chính xác quan hệ huyết thống giữa 2 người thì phải sử dụng phương pháp
A, so sánh dấu vấn tay của anh A với dấu vân tay của ông B.
B, so sánh kiểu gene của anh A với kiểu gene của ông B.
C, so sánh chỉ số DNA của anh A với chỉ số DNA của ông B.
D, so sánh cấu trúc DNA của anh A với cấu trúc DNA ông B.
Trong các phương pháp nêu trên thì chỉ có phương pháp so sánh chỉ số DNA của hai người thì mới xác định được quan hệ huyết thống. Vì chỉ số DNA có tính di truyền và không thay đổi trong đời cá thể. ⟶ Đáp án C.
- Nếu so sánh cấu trúc DNA thì không thể thực hiện được vì cấu trúc DNA của con không giống của bố vì trong quá trình sinh sản có thể có đột biến gene. Tuy nhiên đột biến không làm thay đổi cấu trúc của chỉ số DNA của cơ thể.
- Không thể so sánh kiểu gene vì kiểu gene của con không giống kiểu gene của bố và kiểu gene có rất nhiều gene nên rất khó so sánh.
- Không thể so sánh dấu vân tay vì dấu vân tay không di truyền cho đời sau. Đáp án: C
- Nếu so sánh cấu trúc DNA thì không thể thực hiện được vì cấu trúc DNA của con không giống của bố vì trong quá trình sinh sản có thể có đột biến gene. Tuy nhiên đột biến không làm thay đổi cấu trúc của chỉ số DNA của cơ thể.
- Không thể so sánh kiểu gene vì kiểu gene của con không giống kiểu gene của bố và kiểu gene có rất nhiều gene nên rất khó so sánh.
- Không thể so sánh dấu vân tay vì dấu vân tay không di truyền cho đời sau. Đáp án: C
Câu 19 [405612]: Để bảo vệ vốn gene của loài người, các phương pháp sau đây ĐÚNG hay SAI?
a đúng. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế tác nhân gây đột biến.
b đúng. Tư vấn di truyền để sàng lọc trước sinh.
c đúng. Thực hiện liệu pháp gene.
d sai. Tư vấn sức khoẻ sinh sản vị thành niên không phải là phương pháp bảo vệ vốn gene của loài người.
b đúng. Tư vấn di truyền để sàng lọc trước sinh.
c đúng. Thực hiện liệu pháp gene.
d sai. Tư vấn sức khoẻ sinh sản vị thành niên không phải là phương pháp bảo vệ vốn gene của loài người.
Câu 20 [405613]: Khi nói về ứng dụng của Di truyền học vào y học, các phát biểu sau đây ĐÚNG hay SAI?
a đúng. Giúp tìm hiểu được các nguyên nhân gây ra các bệnh di truyền.
b đúng. Giải thích được cơ chế phát sinh và di truyền của bệnh, dự đoán khả năng xuất hiện các di tật trong những gia đình có phát sinh đột biến.
c đúng. Đề ra biện pháp ngăn ngừa và phần nào chữa được một số bệnh di truyền ở người.
d sai. Vì rất khó chữa trị triệt để các bệnh, tật di truyền ở người.
b đúng. Giải thích được cơ chế phát sinh và di truyền của bệnh, dự đoán khả năng xuất hiện các di tật trong những gia đình có phát sinh đột biến.
c đúng. Đề ra biện pháp ngăn ngừa và phần nào chữa được một số bệnh di truyền ở người.
d sai. Vì rất khó chữa trị triệt để các bệnh, tật di truyền ở người.
Câu 21 [405614]: Khi nói về bệnh ung thư ở người, các nhận định sau đây ĐÚNG hay SAI?
a. Khi tăng sinh của các tế bào sinh dưỡng luôn hình thành các khối u ác tính.
b. Bệnh ung thư thường liên quan đến các đột biến gene và đột biến nhiễm sắc thể.
c. Trong hệ gene của người, các gene tiền ung thư đều là những loại gene có hại.
d. Những gene ung thư xuất hiện trong tế bào sinh dưỡng di truyền được qua sinh sản hữu tính.
a. Khi tăng sinh của các tế bào sinh dưỡng luôn hình thành các khối u ác tính.
b. Bệnh ung thư thường liên quan đến các đột biến gene và đột biến nhiễm sắc thể.
c. Trong hệ gene của người, các gene tiền ung thư đều là những loại gene có hại.
d. Những gene ung thư xuất hiện trong tế bào sinh dưỡng di truyền được qua sinh sản hữu tính.
a sai. Vì khi tăng sinh của các tế bào sinh dưỡng có thể không hình thành các khối u ác tính.
b đúng. Bệnh ung thư thường liên quan đến các đột biến gene và đột biến nhiễm sắc thể.
c sai. Vì trong hệ gene của người, các gene tiền ung thư có cả là những loại gene có lợi.
d sai. Vì những gene ung thư xuất hiện trong tế bào sinh dưỡng không di truyền được qua sinh sản hữu tính.
b đúng. Bệnh ung thư thường liên quan đến các đột biến gene và đột biến nhiễm sắc thể.
c sai. Vì trong hệ gene của người, các gene tiền ung thư có cả là những loại gene có lợi.
d sai. Vì những gene ung thư xuất hiện trong tế bào sinh dưỡng không di truyền được qua sinh sản hữu tính.
Câu 22 [405615]: Khi nói về liệu pháp gen, các nhận định sau đây ĐÚNG hay SAI?
a. Liệu pháp gene được thực hiện ở mức phân tử bằng cách thay thế gene bệnh bằng gene lành.
b. Liệu pháp gene là phương pháp gây đột biến để biến đổi gene gây bệnh trong cơ thể người thành gene lành.
c. Liệu pháp gene giúp phục hồi chức năng của các gene bị đột biến.
d. Liệu pháp gene nhằm chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền.
a. Liệu pháp gene được thực hiện ở mức phân tử bằng cách thay thế gene bệnh bằng gene lành.
b. Liệu pháp gene là phương pháp gây đột biến để biến đổi gene gây bệnh trong cơ thể người thành gene lành.
c. Liệu pháp gene giúp phục hồi chức năng của các gene bị đột biến.
d. Liệu pháp gene nhằm chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền.
a đúng. Liệu pháp gene được thực hiện ở mức phân tử bằng cách thay thế gene bệnh bằng gene lành.
b sai. Vì liệu pháp gene là phương pháp thực hiện ở mức phân tử bằng cách thay thế gene bệnh bằng gene lành.
c đúng. Liệu pháp gene giúp phục hồi chức năng của các gene bị đột biến.
d sai. Liệu pháp gene không nhằm chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền
b sai. Vì liệu pháp gene là phương pháp thực hiện ở mức phân tử bằng cách thay thế gene bệnh bằng gene lành.
c đúng. Liệu pháp gene giúp phục hồi chức năng của các gene bị đột biến.
d sai. Liệu pháp gene không nhằm chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền
Câu 23 [405616]: Bệnh bạch tạng do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Nếu bố mẹ có mang gene tiềm ẩn, thì xác suất con của họ không mắc bệnh này là bao nhiêu?
Đáp án 3/4
P: Aa x Aa -> 3/4 A- : ¼ aa
P: Aa x Aa -> 3/4 A- : ¼ aa
Câu 24 [405617]: Ở người, tính trạng nhóm máu do gene I nằm trên NST thường quy định. Gene I có 3 allele là IA, IB, IO, trong đó IA và IB đều trội so với IO nhưng không trội so với nhau. Người có kiểu gene IAIA hoặc IAIO có nhóm máu A; kiểu gene IBIB hoặc IBIO có nhóm máu B; kiểu gene IAIB có nhóm máu AB; kiểu gene IOIO có nhóm máu O. Xét phả hệ sau đây:

Theo lí thuyết, có thể xác định được chính xác kiểu gene của bao nhiêu người trong phả hệ?

Theo lí thuyết, có thể xác định được chính xác kiểu gene của bao nhiêu người trong phả hệ?
Đáp án 9.
Tất cả những người máu O đều có kiểu gene IOIO, máu AB có kiểu gene IAIB.
→ Có 2 người nhóm máu O là người số 3 và 11, 3 người nhóm máu AB là người số 5, 7, 9.
Người số 1 và 2 đều có máu B, sinh con số 3 có máu O.
→ Người số 1 và 2 đều có kiểu gene IBIO.
Người số 10 có máu B, là con của người số 6 (máu A) và người số 7 (máu AB).
→ Người số 10 có kiểu gene IBIO, người số 6 có kiểu gene IAIO
→ Có 9 người đã biết được kiểu gene
Tất cả những người máu O đều có kiểu gene IOIO, máu AB có kiểu gene IAIB.
→ Có 2 người nhóm máu O là người số 3 và 11, 3 người nhóm máu AB là người số 5, 7, 9.
Người số 1 và 2 đều có máu B, sinh con số 3 có máu O.
→ Người số 1 và 2 đều có kiểu gene IBIO.
Người số 10 có máu B, là con của người số 6 (máu A) và người số 7 (máu AB).
→ Người số 10 có kiểu gene IBIO, người số 6 có kiểu gene IAIO
→ Có 9 người đã biết được kiểu gene
Câu 25 [405618]: Sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai allele của gene quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh trên độc lập với sự di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.

Có bao nhiêu người trên phả hệ có thể xác định được chính xác kiểu gene?

Có bao nhiêu người trên phả hệ có thể xác định được chính xác kiểu gene?
Đáp án 4.
- Về tính trạng nhóm máu:
+ Người số 5 - IOIO; 6 - IAIB → Người 1 và 2 hoặc IAIO hoặc IBIO.
+ Người số 9 - IOIO → Người 3 và 4 có kiểu gene IAIO.
+ Người số 7, 8 chưa xác định được chính xác kiểu gene.
- Về tính trạng bệnh:
+ Bệnh là do allele trội qui định, nên những người 3, 5, 6 có kiểu gene dd.
+ Người 3, 5, 6 có kiểu gene dd.
+ Người 1, 2, 8, 9 có kiểu gene Dd.
- Kết hợp cả 2 tính trạng, chỉ có 4 người xác định được chính xác kiểu gene: 3, 5, 6, 9.
- Về tính trạng nhóm máu:
+ Người số 5 - IOIO; 6 - IAIB → Người 1 và 2 hoặc IAIO hoặc IBIO.
+ Người số 9 - IOIO → Người 3 và 4 có kiểu gene IAIO.
+ Người số 7, 8 chưa xác định được chính xác kiểu gene.
- Về tính trạng bệnh:
+ Bệnh là do allele trội qui định, nên những người 3, 5, 6 có kiểu gene dd.
+ Người 3, 5, 6 có kiểu gene dd.
+ Người 1, 2, 8, 9 có kiểu gene Dd.
- Kết hợp cả 2 tính trạng, chỉ có 4 người xác định được chính xác kiểu gene: 3, 5, 6, 9.
Câu 26 [405619]: Phả hệ ở hình bên mô tả sự di truyền của bệnh M và bệnh N ở người, mỗi bệnh đều 1 trong 2 allele của một gene quy định. Cả 2 gene này đều nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng có hoán vị gene với tần số 20%, người số 1 không mang allele quy định bệnh M.

Theo lí thuyết, xác suất sinh con thứ hai bị bệnh của cặp 9 -10 là bao nhiêu %?

Theo lí thuyết, xác suất sinh con thứ hai bị bệnh của cặp 9 -10 là bao nhiêu %?
Đáp án 5%.
- Người nữ số 1 không xác định được KG vì có HVG nên không thể dự đoán được.
Người số 3 và số 7 cũng không xác định được.
- Kiểu gene của người số 9 là XAbXaB, kiểu gen của người số 10 là XAB nên xác suất sinh con thứ 2 bị bệnh là 1/2x 0,1 = 5%
- Người nữ số 1 không xác định được KG vì có HVG nên không thể dự đoán được.
Người số 3 và số 7 cũng không xác định được.
- Kiểu gene của người số 9 là XAbXaB, kiểu gen của người số 10 là XAB nên xác suất sinh con thứ 2 bị bệnh là 1/2x 0,1 = 5%
Câu 27 [405620]: Ở người, gen mã hóa enzyme A liên quan đến một bệnh chuyển hóa ở người. Gen này nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Trong phả hệ sau đây, số 7 và 8 là 2 người ngẫu nhiên trong quần thể và không mang gen đột biến. Tinh sạch protein từ máu ngoại vi với lượng mẫu như nhau của những người từ 1 đến 8 để thực hiện điện di protein của gen A. Hình sau đây mô tả kết quả điện di.

Nếu người số 2 sinh con trai thì xác suất con trai bị bệnh là bao nhiêu %?

Nếu người số 2 sinh con trai thì xác suất con trai bị bệnh là bao nhiêu %?
Đáp án 50%.
Kí hiệu alen đột biến là a, alen kiểu dại là A
- Mẫu 2 có 2 băng và mỗi băng mỏng bằng ½ so với mẫu 8, chứng tỏ có 2 loại chuỗi polypeptide (loại ngắn hơn và và loại bình thường) được biểu hiện, vì thế có kiểu gen dị hợp tử về đột biến (XAXa). Số 2 có kiểu gen XAXa nên sinh con trai thì kiểu gen con trai là 1/2XAY và 1/2XaY.
Kí hiệu alen đột biến là a, alen kiểu dại là A
- Mẫu 2 có 2 băng và mỗi băng mỏng bằng ½ so với mẫu 8, chứng tỏ có 2 loại chuỗi polypeptide (loại ngắn hơn và và loại bình thường) được biểu hiện, vì thế có kiểu gen dị hợp tử về đột biến (XAXa). Số 2 có kiểu gen XAXa nên sinh con trai thì kiểu gen con trai là 1/2XAY và 1/2XaY.
Câu 28 [405621]: Phả hệ ở hình bên mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: Bệnh P do một trong hai allele của một gene quy định; bệnh M do một trong hai allele của một gene nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến. Xác suất sinh con thứ nhất là con gái và chỉ bị bệnh P của cặp 12 - 13 là bao nhiêu?

Đáp án 1/12.
Cặp vợ chồng số 6-7 đều không bị bệnh P nhưng sinh con gái số 11 bị bệnh P. → Bệnh P do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
Bệnh P: A quy định bình thường, a quy định bị bệnh.
Bệnh M: M quy định bình thường, m quy định bị bệnh.
Xét bệnh P: người số 13 có KG Aa, người số 14 có tỉ lệ KG (1/3 AA, 2/3 Aa) → tỉ lệ bị bệnh P = 1/6.
Xét tính trạng bệnh M: Người số 13 có tỉ lệ KG (1/2 XMXM: 1/2 XMXm)
Xác suất sinh con gái chỉ mắc bệnh P = 1/6×1/2 = 1/12.
Cặp vợ chồng số 6-7 đều không bị bệnh P nhưng sinh con gái số 11 bị bệnh P. → Bệnh P do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
Bệnh P: A quy định bình thường, a quy định bị bệnh.
Bệnh M: M quy định bình thường, m quy định bị bệnh.
Xét bệnh P: người số 13 có KG Aa, người số 14 có tỉ lệ KG (1/3 AA, 2/3 Aa) → tỉ lệ bị bệnh P = 1/6.
Xét tính trạng bệnh M: Người số 13 có tỉ lệ KG (1/2 XMXM: 1/2 XMXm)
Xác suất sinh con gái chỉ mắc bệnh P = 1/6×1/2 = 1/12.