Quay lại
Đáp án
Đề bài đọc 12: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 9
Giao thông thông minh và bền vững tại Việt Nam
Theo báo cáo của Sở Giao thông Vận tải thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, tính đến tháng 6/2018 Hà Nội có 6,2 triệu xe máy và khoảng 650.000 ô tô, còn TP Hồ Chí Minh có hơn 8,3 triệu phương tiện giao thông (trong đó có hơn 7,6 triệu mô tô, xe máy). Tỷ lệ phương tiện xe máy rất lớn là một đặc trưng nổi bật của giao thông đô thị tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu “Vai trò của xe máy trong hiện tại và tương lai tại Việt Nam” do TS Vũ Anh Tuấn - Trung tâm Nghiên cứu giao thông vận tải Việt Đức, Trường Đại học Việt - Đức về chính sách cấm xe máy vào năm 2030 ở hai thành phố lớn cho thấy, có đến 31% số dân ở Hà Nội và 12% số dân ở TP Hồ Chí Minh tin rằng lệnh cấm sẽ xảy ra. Nghiên cứu cũng nhận định, xe máy hiện đóng vai trò là phương tiện đi lại chủ đạo của người dân hiện nay. Với đặc điểm là kích thước không lớn, xe máy có thể tiếp cận tới những ngõ ngách nhỏ và đỗ ở mọi nơi. Đỗ xe máy tràn lan trái quy định cũng là một đặc thù của giao thông nước ta hiện nay. Theo một nghiên cứu do Ngân hàng Thế giới tài trợ khi khảo sát tại 35 tuyến phố khu vực trung tâm Hà Nội, thì đỗ xe máy trái phép xảy ra ở 100% tuyến phố khảo sát.
Nhận thức được việc phát triển giao thông cá nhân quá mức sẽ gây ra những hệ lụy nghiêm trọng tới chất lượng giao thông đô thị và chất lượng cuộc sống, Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đều có đường lối về định hướng phát triển giao thông trong tương lai. Theo Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, GTCC sẽ đạt tỷ lệ 30-35% của phương thức đi lại đến năm 2020 và đạt 50-55% đến năm 2030. Trong đó, mạng lưới xương sống là hệ thống đường sắt đô thị Hà Nội được quy hoạch gồm 8 tuyến với tổng chiều dài 318 km, kết hợp cùng 3 tuyến xe điện mặt đất Monorail và 8 tuyến buýt nhanh BRT.
Tương tự như vậy, theo Quyết định 568/QĐ-TTg ngày 8/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020, GTCC chiếm 20-25% đến năm 2020 và đạt 30-35% sau năm 2020. TP Hồ Chí Minh cũng hướng tới mạng lưới đường sắt đô thị gồm 8 tuyến, kết hợp cùng 6 tuyến buýt nhanh BRT và 3 tuyến tàu điện nhẹ hoặc tàu điện mặt đất.
Đây là những bước đi phù hợp, khẳng định vai trò chủ đạo của GTCC trong phát triển giao thông đô thị. Chỉ khi nào GTCC đủ tốt, nghĩa là mạng lưới hợp lý, mật độ bao phủ lớn, kết nối trung chuyển nhịp nhàng, chất lượng dịch vụ hấp dẫn thì việc chuyển từ phương tiện cá nhân sang GTCC là tất yếu đối với người dân.
Từ quan điểm quy hoạch giao thông, chúng tôi xin đề xuất một số vấn đề có thể xem xét cho mục tiêu phát triển giao thông bền vững thông minh, bao gồm:
Thứ nhất, phát triển giao thông đô thị cần có tầm nhìn dài hạn và ngắn hạn. Theo đó, phát triển hệ thống vận tải hành khách khối lượng lớn, trọng tâm như hệ thống đường sắt đô thị là quan trọng và thiết yếu. Hệ thống này đóng vai trò làm trục xương sống của mạng lưới giao thông. Về ngắn hạn, buýt truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo giúp xây dựng văn hóa GTCC và hạn chế sự phát triển thái quá của giao thông cá nhân. Phương tiện trung chuyển (xe máy điện, xe đạp công cộng) giữ vai trò lớn để tăng kết nối và tăng khả năng tiếp cận tới mạng lưới GTCC chung.
Thứ hai, lựa chọn mô hình đầu tư cho giao thông đô thị cần đa dạng hóa nguồn lực đầu tư. Với những dự án cần vốn lớn như dự án đường sắt đô thị thì kết hợp ngân sách nhà nước, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và hợp tác đối tác công tư PPP. Nhưng với những dự án đầu tư buýt truyền thống, xây dựng bãi đỗ xe P+R, xe đạp công cộng thì các nguồn vốn tư nhân hoàn toàn có thể vào cuộc.
Thứ ba, lựa chọn công nghệ để phát triển vận tải hành khách khối lượng lớn và xây dựng mạng lưới giao thông thông minh cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng, nhất quán và làm chủ được công nghệ. Đây là tiền đề để kết nối thuận lợi, hiệu quả và hỗ trợ việc chúng ta có thể tự phát triển công nghệ riêng trong tương lai.
(Nguồn: https://vjst.vn/vn/tin-tuc/1263/giai-phap-nao-cho-giao-thong-thong-minh-va-ben-vung-tai-viet-nam.aspx)
Câu 1 [576313]: Ý chính của bài viết trên là?
A, Những thách thức đặt ra để hướng tới giao thông thông minh và bền vững.
B, Ùn tắc vì phương tiện giao thông cá nhân và Lời giải cho bài toán giao thông thông minh và bền vững.
C, Những nguyên nhân gây nên ùn tắc giao thông và hậu quả gây ra.
D, Giải pháp hạn chế ùn tắc giao thông bằng cách đẩy mạnh phát triển những phương tiện công cộng trong tương lai.
Bài viết đề cập đến vấn đề ùn tắc giao thông do sự phát triển quá mức của phương tiện cá nhân, đặc biệt là xe máy, tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Nó cũng nêu rõ các giải pháp cần thiết để phát triển giao thông công cộng (GTCC) nhằm hướng tới một hệ thống giao thông thông minh và bền vững trong tương lai. Những thông tin về quy hoạch giao thông, các chiến lược phát triển và các vấn đề cần giải quyết để cải thiện tình hình giao thông đều liên quan đến việc giảm thiểu ùn tắc và phát triển một hệ thống giao thông hiệu quả hơn. Đáp án: B
Câu 2 [576314]: Điều nào sau đây là không đúng theo đoạn 1:
A, Phần lớn người dân qua khảo sát tại 2 TP lớn cho rằng, lệnh cấm xe máy sẽ không xảy ra.
B, Xe máy vẫn đóng vai trò là phương tiện chủ đạo của người dân hiện nay.
C, Vẫn có trường hợp đỗ xe máy đúng quy định ở các tuyến phố khảo sát.
D, Người dân sẽ không được đi xe máy tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh kể từ năm 2030.
Đáp án C: "Vẫn có trường hợp đỗ xe máy đúng quy định ở các tuyến phố khảo sát" là không đúng.
Lý do là vì theo đoạn văn, nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới khi khảo sát tại 35 tuyến phố khu vực trung tâm Hà Nội đã chỉ ra rằng 100% tuyến phố khảo sát đều có tình trạng đỗ xe máy trái phép. Điều này có nghĩa là không có trường hợp đỗ xe máy đúng quy định tại các tuyến phố được khảo sát. Đáp án: C
Câu 3 [576315]: Tại sao tác giả lại đề cập: “Với đặc điểm là kích thước không lớn, xe máy có thể tiếp cận tới những ngõ ngách nhỏ và đỗ ở mọi nơi”?
A, Để làm rõ sự thuận tiện khi sử dụng xe máy khiến nó trở thành phương tiện giao thông chủ đạo của người dân.
B, Để giải thích cho việc vì sao người dân không đỗ xe đúng quy định.
C, Để giải thích chức năng của xe máy đối với người sử dụng phương tiện giao thông.
D, Để nhấn mạnh về tầm quan trọng của xe máy đối với người sử dụng phương tiện giao thông.
Tác giả đề cập đến đặc điểm của xe máy như kích thước nhỏ gọn, dễ tiếp cận các ngõ ngách nhỏ và có thể đỗ ở mọi nơi nhằm nhấn mạnh sự thuận tiện của xe máy. Điều này giải thích vì sao xe máy trở thành phương tiện giao thông chủ đạo của người dân Việt Nam trong bối cảnh đô thị với hệ thống giao thông phức tạp và nhiều ngõ ngách. Đáp án: A
Câu 4 [576316]: “ Những bước đi phù hợp” được nói đến ở đoạn 5 nhằm nhắc lại điều gì?
A, Những giải pháp trong tương lai.
B, Những vai trò của giao thông công cộng.
C, Những Quyết định của Thủ tướng chính phủ.
D, Những dự án mở rộng phương tiện cá nhân.
Cụm từ "những bước đi phù hợp" trong đoạn 5 đề cập đến các quyết định chính thức của Thủ tướng Chính phủ, như Quyết định số 519/QĐ-TTg và Quyết định 568/QĐ-TTg, về quy hoạch phát triển giao thông vận tải của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Các quyết định này vạch ra lộ trình để tăng cường giao thông công cộng (GTCC) như hệ thống đường sắt đô thị, buýt nhanh BRT và các phương tiện công cộng khác, với mục tiêu giảm bớt sự phụ thuộc vào phương tiện cá nhân, đặc biệt là xe máy, đồng thời hướng tới giao thông bền vững.
Tác giả dùng cụm từ này để nhấn mạnh rằng những bước đi trong quy hoạch giao thông công cộng đã được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế, giúp cải thiện chất lượng giao thông đô thị và nâng cao chất lượng cuộc sống. Những quyết định này đặt nền tảng quan trọng cho việc phát triển mạng lưới giao thông thông minh trong tương lai, và điều này được coi là một hướng đi đúng đắn. Đáp án: C
Câu 5 [576317]: Em hiểu từ “quy hoạch” được nhắc đến trong bài có nghĩa là gì?
A, Mở rộng thêm các tuyến đường phục vụ cho nhu cầu giao thông của người dân.
B, Sắp xếp, phân bố không gian, vùng đất sử dụng cho mục đích giao thông.
C, Sửa chữa lại những tuyến đường giao thông đã xuống cấp.
D, Phát triển hệ thống giao thông công cộng.
Từ “quy hoạch” trong bài được hiểu là việc sắp xếp, phân bố không gian, vùng đất sử dụng cho mục đích giao thông. Cụ thể, quy hoạch giao thông ở đây bao gồm việc thiết lập các mạng lưới giao thông công cộng như đường sắt đô thị, buýt nhanh BRT, và các phương tiện trung chuyển khác nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân và phát triển giao thông bền vững. Đáp án: B
Câu 6 [576318]: Ý nào sau đây không phải là đề xuất cho mục tiêu phát triển giao thông bền vững thông minh:
A, Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư để thực hiện những dự án xây dựng công trình giao thông.
B, Cần ban hành các chính sách cấm phương tiện giao thông cá nhân càng sớm càng tốt.
C, Tiếp tục phát triển hệ thống giao thông công cộng.
D, Lựa chọn công nghệ phù hợp để thực hiện các dự án phát triển hệ thống giao thông trong tương lai.
Trong bài, các đề xuất phát triển giao thông bền vững thông minh không bao gồm việc cấm phương tiện giao thông cá nhân càng sớm càng tốt. Thay vào đó, bài viết tập trung vào việc phát triển giao thông công cộng, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, và lựa chọn công nghệ phù hợp để thực hiện các dự án giao thông trong tương lai. Đáp án: B
Câu 7 [576319]: Từ bài viết trên, em có thể suy ra điều gì:
A, Sẽ không xảy ra tình trạng đỗ xe máy trái phép trong tương lai.
B, Hệ thống đường sắt sẽ trở thành phương tiện giao thông chủ đạo tại Hà Nội trong tương lai.
C, 20 năm nữa, hầu hết người dân sẽ không còn đi xe máy ra đường.
D, Phương tiện giao thông chạy bằng điện sẽ được phủ khắp Việt Nam trong vài năm tới.
Từ bài viết, ta có thể suy ra rằng hệ thống đường sắt đô thị, cùng với các phương tiện giao thông công cộng khác, được định hướng phát triển mạnh mẽ và sẽ trở thành phương tiện giao thông chủ đạo tại Hà Nội trong tương lai. Quy hoạch giao thông đề cập đến việc tăng cường giao thông công cộng và giảm sự phụ thuộc vào phương tiện cá nhân. Đáp án: B
Câu 8 [576320]: Dựa vào đề xuất thứ 2 được nhắc đến trong bài, đối với trường hợp nào thì nguồn vốn tư nhân không được tham gia:
A, Xây dựng bãi đỗ xe P+R.
B, Đầu tư xe buýt truyền thống.
C, Dự án xây dưng hệ thống đường sắt đô thị.
D, Phát triển hệ thống xe đạp công cộng.
Theo đề xuất thứ 2 trong bài, các dự án lớn như hệ thống đường sắt đô thị cần kết hợp nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), và hợp tác đối tác công tư (PPP). Tuy nhiên, các nguồn vốn tư nhân không hoàn toàn đủ khả năng tham gia vào các dự án lớn như đường sắt đô thị do yêu cầu vốn cao và tính phức tạp của dự án. Đáp án: C
Câu 9 [576321]: Theo phương án đề xuất, phương tiện trung chuyển bao gồm:
A, Xe buýt.
B, Xe Taxi.
C, Xe đạp công cộng.
D, Xe gắn máy.
Trong bài viết, phương tiện trung chuyển được đề xuất bao gồm xe máy điện và xe đạp công cộng, nhằm tăng khả năng kết nối và tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng (GTCC). Đây là một phần trong mục tiêu phát triển giao thông bền vững thông minh. Đáp án: C