Đề bài đọc 06: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 8
Cảm biến sinh học vi lưu
Cảm biến được TS Đặng Thị Mỹ Dung, Viện Công nghệ nano (INT), Đại học Quốc gia TP HCM cùng nhóm nghiên cứu phát triển. Các nhà khoa học đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thành công cảm biến sinh học vi lưu trên đế giấy bằng phương pháp in phun nhằm xác định hàm lượng β-hCG cho phụ nữ mang thai qua mẫu máu hoặc nước tiểu.
Phương pháp này có thể thực hiện tại nhà hoặc ở các trạm y tế quy mô nhỏ thiếu các trang thiết bị xét nghiệm chuyên dụng. Sau 15 phút, cảm biến cho kết quả, có thể đánh giá được tình trạng sức khoẻ của phụ nữ mang thai.
Ở thai kỳ bình thường, β-hCG có thể được phát hiện trong huyết thanh hoặc nước tiểu của phụ nữ vào khoảng 8-9 ngày sau khi phóng noãn và chỉ một ngày sau khi phôi làm tổ. Trước sáu tuần, nồng độ hCG tăng gấp đôi sau mỗi hai ngày, và vào tuần thứ 8-10 của thai kỳ, có thể đạt hơn 100.000 mIU/mL. Sau đó, nồng độ hCG sẽ giảm dần và xuống thấp nhất tại tuần 16-20 và tiếp tục giữ ổn định ở mức này đến cuối thai kỳ. Theo dõi diễn biến nồng độ hCG có thể giúp dự đoán tình trạng thai và các bệnh lý của thai kỳ.
Theo TS Đặng Thị Mỹ Dung hiện nay, phương pháp xác định nhanh phụ nữ mang thai phổ biến nhất là sử dụng que thử thai. Nhưng phương pháp này chỉ có khả năng xét nghiệm định tính β-hCG (có hay không có β-hCG) trong nước tiểu. Việc định lượng β-hCG trong huyết thanh và nước tiểu thường được thực hiện bằng các kit định lượng thương mại hoặc được xác định bằng thiết bị xét nghiệm miễn dịch tự động tại bệnh viện, phòng xét nghiệm y khoa có máy móc, trang thiết bị xét nghiệm chuyên dụng. Chưa có thiết bị tự thực hiện tại nhà.
Cấu tạo của cảm biến sinh học mà nhóm nghiên cứu cũng bao gồm những thành phần như ở các que thử phát hiện β-hCG thương mại với cơ chế là ứng dụng quy trình xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết với enzyme (Enzyme-linked immunosorbent assay) dạng Sandwich – Sandwich ELISA lên màng nitrocellulose.
Cách sử dụng cảm biến khá đơn giản: Lấy 0,1ml nước tiểu của phụ nữ mang thai, nhúng phần đệm chứa mẫu (sample pad) của cảm biến vào mẫu nước tiểu, để mẫu chảy trong lòng kênh dẫn trong năm phút. Nhấc cảm biến ra khỏi mẫu, để cảm biến lên mặt phẳng ngang trong một phút. Nhỏ 0,04 ml dung dịch đệm chạy (running buffer được cung cấp kèm theo cảm biến) lên phần chân đệm liên hợp của cảm biến và để dung dịch chảy trong lòng kênh dẫn trong 7-9 phút. Khi cảm biến xuất hiện hai vạch màu đỏ thì chứng tỏ trong mẫu nước tiểu có chứa β-hCG. Để định lượng β-hCG trong nước tiểu thì chụp ảnh vạch thử nghiệm sau khi xuất hiện màu bằng máy ảnh trong phòng tối, phân tích tín hiệu màu bằng phần mềm ImageJ và tính toán nồng độ β-hCG có trong mẫu từ đường chuẩn tín hiệu màu.
Các xét nghiệm này có thể thực hiện nhanh ngay tại hiện trường (trạm y tế, hộ gia đình, phòng khám) với một vài dụng cụ đơn giản. Tổng thời gian phân tích trong khoảng 15 phút, có thể xác định được hàm lượng β-hCG trong mẫu với sai số nhỏ hơn 10%.
Sản phẩm cảm biến có khả năng phát hiện β-hCG trong mẫu thấp, có ngưỡng phát hiện tại nồng độ β-hCG là 1 mIU/mL. Trong khi các cảm biến thương mại có khả năng định tính β-hCG tại ngưỡng 10 mIU/mL.
Cảm biến sinh học vi lưu để định lượng β-hCG cho phụ nữ mang thai được thử nghiệm ở Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự - Học viện Quân Y, định lượng β-hCG trong mẫu nước tiểu và huyết thanh đều có độ đặc hiệu ≥90%, độ chính xác ≥ 96%, sai số của cảm biến ≤ 4,63% và độ ổn định của cảm biến trong khoảng 6 tháng.
"Trên thế giới hiện cũng chưa có sản phẩm dạng thương mại mà mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu. Đây là sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu, chế tạo tại Việt Nam", TS Dung cho biết. Theo nhóm nghiên cứu, sản phẩm hoàn toàn có khả năng thương mại hóa do thao tác đơn giản, thời gian đáp ứng nhanh, dễ dàng thực hiện, không cần dùng thiết bị chuyên dụng. Trong tương lai, nhóm sẽ ứng dụng các kỹ thuật này để chế tạo một cảm biến định lượng nhanh các chất mục tiêu với độ nhạy cao, ngưỡng phát hiện thấp... Có thể ứng dụng trong y học, nông nghiệp, thực phẩm như phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, các chất cấm trong sản phẩm thực phẩm, các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus hoặc các protein chỉ thị...
(Nguồn: https://most.gov.vn/vn/tin-tuc/21521/viet-nam-che-tao-cam-bien-phat-hien-bat-thuong-o-thai-nhi.aspx)
Câu 1 [576262]: Câu nào dưới đây thể hiện rõ nhất ý chính của bài đọc trên?
A, Phương pháp này có thể thực hiện tại nhà hoặc ở các trạm y tế quy mô nhỏ thiếu các trang thiết bị xét nghiệm chuyên dụng.
B, Sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu, chế tạo tại Việt Nam.
C, Các nhà khoa học chế tạo thành công cảm biến vi lưu có thể xác định lượng β-hCG trong mẫu máu.
D, Theo dõi diễn biến nồng độ hCG có thể giúp dự đoán tình trạng thai và các bệnh lý của thai kỳ.
Giải thích: Đáp án C thể hiện rõ nội dung cốt lõi của bài viết: nhóm nghiên cứu đã phát triển thành công cảm biến sinh học vi lưu để định lượng β-hCG, với nhiều ưu điểm nổi bật như ngưỡng phát hiện thấp, thao tác đơn giản, và tiềm năng thương mại hóa. Các lựa chọn khác chỉ đề cập đến những khía cạnh phụ của bài viết. Đáp án: C
Câu 2 [576263]: Theo bài đọc, nhờ chế tạo thành công cảm biến sinh học, các nhà khoa học có thể:
A, Xét nghiệm định tính β-hCG trong nước tiểu.
B, Đánh giá tình trạng sức khỏe của phụ nữ mang thai.
C, Dự đoán tình trạng thai và bệnh lí của thai kì.
D, Thương mại hóa sản phẩm.
Giải thích: Bài đọc nhấn mạnh rằng cảm biến sinh học vi lưu do các nhà khoa học chế tạo thành công có khả năng định lượng β-hCG trong mẫu máu hoặc nước tiểu, giúp đánh giá tình trạng sức khỏe của phụ nữ mang thai.
• A không đúng vì xét nghiệm định tính β-hCG đã có que thử thai thực hiện, không phải đặc điểm mới của cảm biến này.
• C không hoàn toàn chính xác vì việc dự đoán tình trạng thai và bệnh lý thai kỳ dựa vào theo dõi dài hạn, không chỉ nhờ vào cảm biến.
• D chỉ đề cập tiềm năng tương lai của sản phẩm, không phải mục đích chính của nghiên cứu hiện tại. Đáp án: B
• A không đúng vì xét nghiệm định tính β-hCG đã có que thử thai thực hiện, không phải đặc điểm mới của cảm biến này.
• C không hoàn toàn chính xác vì việc dự đoán tình trạng thai và bệnh lý thai kỳ dựa vào theo dõi dài hạn, không chỉ nhờ vào cảm biến.
• D chỉ đề cập tiềm năng tương lai của sản phẩm, không phải mục đích chính của nghiên cứu hiện tại. Đáp án: B
Câu 3 [576264]: Cụm từ “phương pháp này” được in đậm có nghĩa là gì?
A, Sử dụng que thử thai.
B, Sử dụng ống nghiệm.
C, Sử dụng cảm biến sinh học vi lưu.
D, Sử dụng máy đo thân nhiệt.
Giải thích: Trong đoạn : “ Theo TS Đặng Thị Mỹ Dung hiện nay, phương pháp xác định nhanh phụ nữ mang thai phổ biến nhất là sử dụng que thử thai. Nhưng phương pháp này chỉ có khả năng xét nghiệm định tính β-hCG (có hay không có β-hCG) trong nước tiểu.” cụm từ "phương pháp này" ám chỉ phương pháp hiện tại được sử dụng phổ biến để xác định nhanh phụ nữ mang thai, chính là sử dụng que thử thai để xét nghiệm định tính β-hCG trong nước tiểu. Đáp án: A
Câu 4 [576265]: Từ đoạn 3, ta có thể rút ra kết luận nào?
A, β-hCG có thể được phát hiện sau 10 ngày sau khi phóng noãn.
B, Theo dõi diễn biến nồng độ hCG có thể giúp dự đoán tình trạng thai kì.
C, Nồng độ hCG sẽ giảm dần và xuống thấp nhất tại tuần 18-22.
D, Tuần thứ 8-10 của thai kì, nồng độ hCG có thể đạt 150.000 mIU/mL.
Giải thích:
- A sai vì bài viết nêu rõ β-hCG có thể được phát hiện vào khoảng 8-9 ngày sau khi phóng noãn, không phải 10 ngày.
- B đúng vì đoạn 3 đề cập rằng diễn biến nồng độ hCG có thể giúp dự đoán tình trạng thai và các bệnh lý của thai kỳ.
- C sai vì nồng độ hCG giảm xuống thấp nhất ở tuần 16-20, không phải 18-22.
- D sai vì nồng độ hCG vào tuần thứ 8-10 có thể đạt hơn 100.000 mIU/mL, không phải 150.000 mIU/mL. Đáp án: B
- A sai vì bài viết nêu rõ β-hCG có thể được phát hiện vào khoảng 8-9 ngày sau khi phóng noãn, không phải 10 ngày.
- B đúng vì đoạn 3 đề cập rằng diễn biến nồng độ hCG có thể giúp dự đoán tình trạng thai và các bệnh lý của thai kỳ.
- C sai vì nồng độ hCG giảm xuống thấp nhất ở tuần 16-20, không phải 18-22.
- D sai vì nồng độ hCG vào tuần thứ 8-10 có thể đạt hơn 100.000 mIU/mL, không phải 150.000 mIU/mL. Đáp án: B
Câu 5 [576266]: Ý chính của đoạn 4 là gì?
A, Cách xác định hàm lượng β-hCG.
B, Cách sử dụng cảm biến sinh học.
C, Cơ chế hoạt động của cảm biến.
D, Cấu tạo của cảm biến sinh học.
Phân tích nội dung đoạn văn:
Đoạn văn tập trung mô tả các phương pháp xác định β-hCG để phát hiện phụ nữ mang thai:
• Phương pháp phổ biến nhất là sử dụng que thử thai, giúp xác định β-hCG định tính.
• Định lượng β-hCG được thực hiện bằng các thiết bị hoặc kit định lượng tại các cơ sở y tế.
• Hiện tại chưa có thiết bị định lượng β-hCG tự thực hiện tại nhà.
Phân tích đáp án:
A. Cách xác định hàm lượng β-hCG:
• Đúng. Đoạn văn đề cập đến các phương pháp xác định β-hCG, bao gồm định tính và định lượng.
B. Cách sử dụng cảm biến sinh học:
• Sai. Đoạn văn không nhắc đến cảm biến sinh học hay cách sử dụng chúng.
C. Cơ chế hoạt động của cảm biến:
• Sai. Đoạn văn không đề cập đến cơ chế hoạt động của cảm biến.
D. Cấu tạo của cảm biến sinh học:
• Sai. Đoạn văn không đề cập đến cấu tạo của cảm biến sinh học.
Kết luận:
Đáp án đúng là A. Cách xác định hàm lượng β-hCG. Đáp án: A
Đoạn văn tập trung mô tả các phương pháp xác định β-hCG để phát hiện phụ nữ mang thai:
• Phương pháp phổ biến nhất là sử dụng que thử thai, giúp xác định β-hCG định tính.
• Định lượng β-hCG được thực hiện bằng các thiết bị hoặc kit định lượng tại các cơ sở y tế.
• Hiện tại chưa có thiết bị định lượng β-hCG tự thực hiện tại nhà.
Phân tích đáp án:
A. Cách xác định hàm lượng β-hCG:
• Đúng. Đoạn văn đề cập đến các phương pháp xác định β-hCG, bao gồm định tính và định lượng.
B. Cách sử dụng cảm biến sinh học:
• Sai. Đoạn văn không nhắc đến cảm biến sinh học hay cách sử dụng chúng.
C. Cơ chế hoạt động của cảm biến:
• Sai. Đoạn văn không đề cập đến cơ chế hoạt động của cảm biến.
D. Cấu tạo của cảm biến sinh học:
• Sai. Đoạn văn không đề cập đến cấu tạo của cảm biến sinh học.
Kết luận:
Đáp án đúng là A. Cách xác định hàm lượng β-hCG. Đáp án: A
Câu 6 [576267]: Sai số có thể xác định được ở hàm lượng β-hCG trong mẫu là:
A, <10%
B, 10%
C, 5%
D, ≤ 4.63%
Giải thích: Theo đoạn: “ Các xét nghiệm này có thể thực hiện nhanh ngay tại hiện trường (trạm y tế, hộ gia đình, phòng khám) với một vài dụng cụ đơn giản. Tổng thời gian phân tích trong khoảng 15 phút, có thể xác định được hàm lượng β-hCG trong mẫu với sai số nhỏ hơn 10%.” Nên đáp án chính xác là đáp án A. Đáp án: A
Câu 7 [576268]: Trong tương lai, nhóm các nhà khoa học mong muốn điều gì?
A, Ứng dụng kĩ thuật để chế tạo cảm biến định lượng nhanh các chất mục tiêu với độ nhạy cao, ngưỡng phát hiện cao,…
B, Dừng việc nghiên cứu và chuyển sang hướng thương mại hóa sản phẩm.
C, Ứng dụng trong y học, nông nghiệp, thực phẩm như phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh,…
D, Công bố sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu, chế tạo ở Việt Nam.
Giải thích: Trong đoạn cuối của bài đọc, nhóm các nhà khoa học đề cập rằng họ sẽ tiếp tục ứng dụng các kỹ thuật hiện tại để chế tạo cảm biến định lượng nhanh các chất mục tiêu với độ nhạy cao, ngưỡng phát hiện thấp. Đồng thời, họ cũng hướng đến việc ứng dụng trong y học, nông nghiệp, thực phẩm để phát hiện các chất như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất cấm, vi khuẩn, virus,...
• A không đúng vì "ngưỡng phát hiện cao" là sai so với bài viết, bài nêu ngưỡng phát hiện thấp.
• B không đúng vì nhóm không dừng nghiên cứu mà hướng tới mở rộng ứng dụng.
• D không đúng vì mục tiêu tương lai không chỉ dừng lại ở việc công bố sản phẩm mà còn phát triển thêm các ứng dụng khác. Đáp án: C
• A không đúng vì "ngưỡng phát hiện cao" là sai so với bài viết, bài nêu ngưỡng phát hiện thấp.
• B không đúng vì nhóm không dừng nghiên cứu mà hướng tới mở rộng ứng dụng.
• D không đúng vì mục tiêu tương lai không chỉ dừng lại ở việc công bố sản phẩm mà còn phát triển thêm các ứng dụng khác. Đáp án: C
Câu 8 [576269]: Theo đoạn 7-8, ý nào sau đây không đúng về sản phẩm cảm biến sinh học vi lưu?
A, Sản phẩm cảm biến sinh học vi lưu có ngưỡng phát hiện thấp hơn so với các cảm biến thương mại.
B, Các cảm biến thương mại có khả năng định tính β-hCG tại ngưỡng 10 mIU/mL.
C, Cảm biến sinh học vi lưu được thử nghiệm ở Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự - Học viện Quân Y.
D, Định lượng β-hCG trong mẫu nước tiểu huyết thanh đều có độ đặc hiệu ≥90%, độ chính xác ≥95%, sai số cảm biến ≤4.63%.
Giải thích: Theo bài viết:
• Độ chính xác của cảm biến là ≥96%, không phải ≥95% như được nêu trong đáp án D.
Các thông tin còn lại đều đúng:
• A: Sản phẩm có ngưỡng phát hiện thấp hơn so với các cảm biến thương mại (1 mIU/mL so với 10 mIU/mL).
• B: Các cảm biến thương mại có khả năng định tính β-hCG tại ngưỡng 10 mIU/mL.
• C: Cảm biến được thử nghiệm tại Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự - Học viện Quân Y.
Do đó, D không đúng vì độ chính xác bị nêu sai. Đáp án: D
• Độ chính xác của cảm biến là ≥96%, không phải ≥95% như được nêu trong đáp án D.
Các thông tin còn lại đều đúng:
• A: Sản phẩm có ngưỡng phát hiện thấp hơn so với các cảm biến thương mại (1 mIU/mL so với 10 mIU/mL).
• B: Các cảm biến thương mại có khả năng định tính β-hCG tại ngưỡng 10 mIU/mL.
• C: Cảm biến được thử nghiệm tại Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự - Học viện Quân Y.
Do đó, D không đúng vì độ chính xác bị nêu sai. Đáp án: D