Logic tình huống – bài đọc số 1
Việt đố Kiên tìm được mật mã của một chiếc Vali gồm 4 chữ số (được cấu tạo từ các chữ số từ 1 đến 6) qua 3 lần thử. Bảng dưới đây thể hiện số lần thử của Kiên:
• Nếu mật mã mà Kiên đưa ra có bao nhiêu chữ số trùng với mật mã gốc sẽ được thể hiện ở cột “R”.
• Nếu mật mã mà Kiên đưa ra có bao nhiêu chữ số không trùng với mật mã gốc sẽ được thể hiện ở cột “W”.
Biết rằng, qua 3 lần thử Kiên đã tìm ra mật khẩu chính xác mật khẩu của chiếc Vali.
A. B. C. D.
Logic tình huống – bài đọc số 2
(i) Số tiền lãi mà mỗi người nhận được sau 5 năm là khác nhau.
(ii) Tiền lãi A nhận được nhiều hơn số tiền lãi mà D nhận được. Số tiền lãi mà D nhận được nhiều hơn số tiền lãi mỗi người trong số C và E nhận được. B nhận được được ít tiền lãi nhất trong 5 năm.
(iii) Tiền lãi mà E nhận được sau 5 năm là 60 triệu đồng.
(iv) Sau 5 năm, người gửi tiết kiệm số tiền lớn nhất không nhận được nhiều tiền lãi nhất.
• Số tiền lãi mà mỗi người nhận được sau 5 năm là khác nhau.
• Tiền lãi A nhận được nhiều hơn số tiền lãi mà D nhận được. Số tiền lãi mà D nhận được nhiều hơn số tiền lãi mỗi người trong số C và E nhận được. B nhận được được ít tiền lãi nhất trong 5 năm.
Tiền lãi mà họ nhận được sẽ có thứ tự giảm dần như sau: A > D > C/E > B.• Tiền lãi mà E nhận được sau 5 năm là 60 triệu đồng
E gửi tiết kiệm 200 triệu đồng với lãi suất 6% mỗi năm hoặc E gửi tiết kiệm 300 triệu đồng với lãi suất 4% mỗi năm.
E gửi tiết kiệm 300 triệu đồng với lãi suất 4% mỗi năm; B gửi tiết kiệm 200 triệu đồng với lãi suất 5% mỗi năm.• Sau 5 năm, người gửi tiết kiệm số tiền lớn nhất không nhận được nhiều tiền lãi nhất
Người gửi tiết kiệm 600 triệu đồng không được nhận với lãi suất 7.5% hàng năm hoặc với lãi suất 8% hàng năm.
Người đó gửi tiết kiệm 600 triệu đồng với lãi suất 6% hàng năm
Tiền lãi nhận được là 180 triệu đồng sau 5 năm.Bảng minh họa:

C gửi tiết kiệm với số tiền là 400 triệu đồng.
Chọn đáp án C. Đáp án: A 
Tiền lãi mà A nhận được sau 5 năm là 187, 5 hoặc 200 triệu đồng.
Chọn đáp án D.

D gửi tiết kiệm ở ngân hàng với lãi suất 6%/năm.
Chọn đáp án B.

Sự chênh lệch tiền lãi nhận được giữa E và D sau 5 năm là
triệu đồng.
Chọn đáp án D.
Logic tình huống – bài đọc số 3
Logic tình huống – bài đọc số 4
• Ba vận động viên A, B và C là ba vận động viên đua xe ô tô thể thao chuyên nghiệp. Họ muốn kiểm tra khi bơm xăng đầy bình thì xe của họ có thể đi được bao nhiêu km (họ sẽ đi đến khi xe hết xăng) và kết quả của cuộc kiểm tra như sau: cả ba người đều kết thúc cuộc kiểm tra xe ở các khoảng thời gian khác nhau và tốc độ di chuyển trung bình cũng khác nhau.
• Người kết thúc cuộc kiểm tra xe trong khoảng thời gian lớn nhất là người đi với tốc độ trung bình thấp nhất nhưng quãng đường xe họ đi được lại là lớn nhất.
• Thời gian C điều khiển chiếc xe đến khi xe không thể đi được bằng tổng thời gian của hai người còn lại.
C là vận động viên điền khiển xe với thời gian lớn nhất, tốc độ chậm nhất và quãng đường đi được lớn nhất.• Người đi với tốc độ tối đa thì một bình xăng của họ đi được quãng đường ngắn nhất là 360 km và anh ấy không phải là B, B là người đi với tốc độ trung bình 150 km/h
Người đó chính là vận động viên A.Minh họa:


Kết hợp với dữ kiện: Ba chiếc xe đi được quãng đường là 1620 km. Tốc độ và thời gian thực hiện của các thí sinh ở đơn vị tương ứng của họ (km/giờ và giờ) là những số nguyên.
Xét trường hợp 1:


Kết hợp với điều kiện
TH1.3 thỏa mãn. Minh họa TH1.3:

Xét trường hợp:


Kết hợp với điều kiện
TH2.2 thỏa mãn.Minh họa TH2.2:

Ta thấy từ
trở đi
không thỏa mãn điều kiện
nữa.
Một bình xăng mà chiếc xe C kiểm tra đi được 660 km.
Chọn đáp án D. Đáp án: D 

B kiểm kiểm tra chiếc xa trong 4 giờ.
Chọn đáp án C.


Chọn đáp án D. Đáp án: D 

Nếu không vận động viên nào lái xe với tốc độ vượt quá 200 km/h (TH2.2) thì vận tốc của A là 180 km/h.
Chọn đáp án C.
Logic tình huống – bài đọc số 5
Sáu đội bóng là A, B, C, D, E và F tham gia một giải đấu bóng đá và ở cùng một bảng đấu. Ở vòng bảng, mỗi đội thi đấu đúng một trận với mỗi đội khác. Vòng bảng diễn ra trong ba tuần sao cho tổng số trận đấu giữa các tuần là bằng nhau và mỗi đội thi đấu ít nhất một trận nhưng không quá hai trận trong một tuần. Bảng sau đây thể hiện kết quả hàng tuần của các đội.

(i) Không có trận đấu nào kết thúc với tỷ số hòa.
(ii) Không có đội nào ghi được nhiều hơn 3 bàn thắng trong một trận đấu.
(iii) A với E không thi đấu ở tuần thứ hai.
• Sáu đội bóng là A, B, C, D, E và F tham gia một giải đấu bóng đá và ở cùng một bảng đấu. Ở vòng bảng, mỗi đội thi đấu đúng một trận với mỗi đội khác
Một đội phải thi đấu 5 trận ở vòng bảng.• Vòng bảng diễn ra trong ba tuần sao cho tổng số trận đấu giữa các tuần là bằng nhau và mỗi đội thi đấu ít nhất một trận nhưng không quá hai trận trong một tuần
Vòng bảng có 15 trận, mỗi tuần thi đấu 5 trận.Kết hợp dữ kiện:
(i) Không có trận đấu nào kết thúc với tỷ số hòa.
(ii) Không có đội nào ghi được nhiều hơn 3 bàn thắng trong một trận đấu.
Mỗi đội A, C, E, F đều thi đấu 2 trận, ở tuần thứ nhất A không đá với F.Số bàn thắng, thua của cuối tuần thứ nhất như sau:

C thi đấu với A và F với kết quả 0 - 3.
E thi đấu với F với kết quả 2 -3.
B thi đấu trận đấu với A hoặc E và D cũng sẽ thi đấu trận đấu với A hoặc E.Tương tự, cho tuần thứ hai và tuần thứ ba ta sẽ phân tích được bảng như sau: (sau khi trừ đi số bàn thắng, bàn thua của tuần trước đó, ta được số bàn thắng và số bàn thua của mỗi đội).

Tuần thứ hai, B thi đấu với C và F với tỉ số 0 – 3.
Kết hợp với dữ kiện:
(iii) A với E không thi đấu ở tuần thứ hai.
A thi đấu với D với tỉ số 3- 2; F thi đấu với D với tỉ số 1 – 3; C thi đấu với E với tỉ số 3-2.Kết quả của tuần thứ hai như sau:

Vì A thi đấu với D trong tuần thứ hai, nên trận đấu khác của A trong tuần đầu tiên là với B.
E thi đấu một trận với F và trận đấu còn lại với D.Kết quả của tuần thứ nhất như sau:

Tuần thứ ba, C thi đấu với D với tỉ số 1 – 0.
Kết quả của tuần thứ ba như sau:

Trong 6 đội đội đội A thắng nhiều nhất.
Chọn đáp án C. Đáp án: C 
B đã thi đấu với đội D và E vào tuần thứ ba.
Chọn đáp án D.

Trong tuần đầu tiên, D thi đấu với đội E.
Chọn đáp án B.



Có 5 trận mà có hiệu số bàn thắng thua nhiều hơn 1.
Chọn đáp án C.